ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
TRƯỜNG TRẦN QUANG DIỆU

Số: /KH-TQD
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 3, ngày 01 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
Kiểm tra cuối học kỳ 1 năm học 2015 - 2016
Căn cứ Quyết định số 3854/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh “Về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Thực hiện công văn số 3735/GDĐT-TH ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn kiểm tra định kỳ cuối học kỳ 1 năm học 2015-2016 cấp tiểu học;
Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Trường Tiểu học Trần Quang Diệu,
Trường Tiểu học Trần Quang Diệu xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra định kỳ (KTĐK) cuối học kỳ 1 (HK1) năm học 2015-2016 như sau:
- Mục tiêu
- Thực hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
- Kiểm tra cuối học kì I là việc làm bình thường nhằm nắm bắt tình hình học sinh. Giáo viên không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước khi kiểm tra. Trong khi kiểm tra, Giáo viên chủ nhiệm coi thi tại lớp mình phụ trách, tổ chức cho học sinh làm dưới dạng một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng . Khi chấm kiểm tra, GVCN ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh trong học kì II.
- Tổ chức
1. Tổ chức coi, chấm KTĐK
Tổ chức KTĐK cuối HK1 (bao gồm cả chương trình ngoại ngữ) đảm bảo theo yêu cầu:
- Kiểm tra cuối HK I là việc làm bình thường trong quá trình dạy và học nhằm nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của học sinh (HS). Giáo viên (GV) không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh (CMHS) và HS trước khi kiểm tra. Trong khi kiểm tra, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) coi kiểm tra tại lớp mình phụ trách; tổ chức cho HS kiểm tra dưới dạng một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng;
- Nhà trường phải chuẩn bị chu đáo, tổ chức ôn tập đầy đủ và thông báo ngày, giờ kiểm tra cho CMHS để thuận tiện việc đưa đón HS;
- Việc ra đề kiểm tra phải bảo đảm tính chính xác, theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học của cấp học (văn bản số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông và các nội dung hướng dẫn cụ thể đối với từng môn học);
- Nội dung kiểm tra không vượt chương trình (những kiến thức của tuần kế tiếp chưa học); thể hiện được những yếu tố mang tính cơ sở khoa học cho sự đánh giá được kết quả học tập, rèn luyện của HS. Cần chú ý cập nhật các nội dung đã được chỉ đạo trong các chuyên đề, tập huấn bồi dưỡng hè và đầu năm học;
- Về việc tổ chức ra đề kiểm tra, in ấn, bảo quản; quản lý chặt chẽ quy trình tổ chức kiểm tra. Sắp xếp lịch ôn tập và kiểm tra phù hợp, tránh gây tâm lí căng thẳng cho GV, HS.
- Việc chấm bài do GVCN thực hiện:
+ Đánh giá và nhận xét theo quy định tại thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT;
+ Bài kiểm tra cuối kỳ được GV sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân; GVCN ghi nhận những hạn chế của HS trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp GV và CMHS có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho HS trong học kỳ II.
2. Những điều cần quan tâm
Đối với các môn kiểm tra, cần bám sát những quy định tại Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014, cụ thể đối với từng môn cần lưu ý:
2.1. Môn Toán
a. Thời gian làm bài
- Lớp 1: 35 phút
- Lớp 2, 3, 4, 5: 40 phút
b. Đối với các mạch kiến thức
- Số học (khoảng 50%): Củng cố về các vòng số và các phép tính trên các vòng số.
- Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 27%): tập trung về các bảng đơn vị đo.
- Yếu tố hình học (khoảng 23%): Xoay quanh các hình trọng tâm trong chương trình đã học.
- Giải toán có lời văn được tích hợp vào trong ba mạch kiến thức trên với mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận dụng. Lưu ý:
Lớp 1: Nhìn mô hình điền phép tính;
Lớp 2: 1 lời giải và 1 phép tính;
Lớp 3: Tối đa 2 lời giải và 2 phép tính;
Lớp 4: Tối đa 3 lời giải và 3 phép tính;
Lớp 5: Tối đa 4 lời giải và 4 phép tính.
c. Đối với mức độ nhận thức (theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT)
Mức 1: Khoảng 50%.
Mức 2: Khoảng 30%.
Mức 3: Khoảng 20%.
d. Ra đề thi theo ma trận
- Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
- Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
( Tham khảo một số ví dụ trong hướng dẫn TT.30/2014)
2.2. Môn Tiếng Việt
a. Chú ý các nội dung sau:
Đảm bảo các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra:
- Nhận biết: khoảng 50%;
- Thông hiểu: khoảng 30%;
- Vận dụng: khoảng 20%.
b. Nội dung đề thi được xây dựng theo ma trận đã tập huấn, yêu cầu đảm bảo mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c. Nội dung kiểm tra theo từng khối lớp (dạng bài đọc thầm, đọc thành tiếng, chính tả, tập làm văn, số lượng câu hỏi theo từng phần, thời gian hoàn thành nội dung kiểm tra theo quy định, v.v.).
d. Tỉ lệ điểm giữa các nội dung kiểm tra trong đề theo từng khối lớp.
2.3. Môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý
a. Kiểm tra
- Khoa học: Kiểm tra cho điểm cuối HK1 và cả năm.
- Sử - Địa: Kiểm tra cho điểm cuối HK1 và cả năm. Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
b. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
+ Đề kiểm tra tự luận;
+ Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
+ Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
- Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
- Có thể soạn đề kiểm tra kết hợp hai hình thức: phần trắc nghiệm khách quan độc lập với bài kiểm tra phần tự luận.
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra.
c. Thời gian làm kiểm tra: Từ 35 đến 40 phút.
d. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
- Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức;
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
- Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
e. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
- Câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của HS;
- Yêu cầu HS phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
2.4. Môn Tin học
a. Thời gian làm bài kiểm tra
Bài kiểm tra tin học được tiến hành trong thời gian một tiết học, với 30% thời gian cho bài tập lý thuyết và 70% cho bài tập thực hành.
b. Đề kiểm tra
- GV tin học dạy khối lớp nào thì ra đề kiểm tra cho khối lớp đó, mỗi khối chuẩn bị ba đề kiểm tra và cho tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên một trong các đề kiểm tra này.
- Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn tin học được hướng dẫn kèm theo văn bản số 3393/GDĐT-TH; đề kiểm tra bao gồm hai phần: cho phần lý thuyết và cho thực hành.
- Khuyến khích ra đề kiểm tra lý thuyết dưới dạng trắc nghiệm, có thể sử dụng các phần mềm tạo trắc nghiệm để chuẩn bị sẵn cho hs làm bài trắc nghiệm ngay trên máy tính.
- Đề kiểm tra thực hành bảo đảm có nhiều dạng bài tập từ cơ bản (thực hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (thực hành sáng tạo).
c. Đánh giá
- Kết quả kiểm tra là kết quả tổng cộng từ hai phần lý thuyết và thực hành với tỉ lệ 50% lý thuyết và 50% thực hành.
- Thực hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
2.5. Môn Tiếng Anh (TA tự chọn, TA đề án)
Trường chủ động sắp xếp lịch kiểm tra cuối học kỳ I (sau khi kiểm tra các môn tiếng Việt).
a. Nội dung kiểm tra
- Nội dung đề kiểm tra cần đáp ứng theo yêu cầu của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Bộ GD&ĐT.
- Học sinh học theo bộ sách nào, đề kiểm tra được soạn trên ngữ liệu của sách đó.
Riêng đối với nội dung kiểm tra môn tiếng Anh (bao gồm chương trình tiếng Anh tự chọn và đề án), đề kiểm tra được soạn theo ngữ liệu của các bộ sách đã quy định tại mục 5.5.1 của công văn 4161, đồng thời bổ sung thêm 2 bộ sách Family and Friends – Special Edition và i-Learn Smart Start.
b. Thời gian làm bài kiểm tra
Bài kiểm tra cuối HKI môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian 60 phút cho 03 kĩ năng: Nghe, Viết, Đọc (20 phút cho 1 kĩ năng). Riêng kĩ năng Nói, GV kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp.
c. Đề kiểm tra
Mức độ đánh giá đối với HS chương trìnhTiếng Anh tự chọn và Tiếng Anh Đề án (4 tiết/tuần) HK1:
- Lớp 1: không thực hiện kiểm tra cuối HKI;
- Lớp 2: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối HK I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 5/15 khiên của mức độ STARTERS;
+ 1 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 3: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kỳ I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 8/15 khiên của mức độ STARTERS;
+ 2 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kỳ I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 12/15 khiên của mức độ STARTERS;
+ 3 sao/ TOEFL Primary Step 1;
+ 1 hiệu/ TOEFL Primary Step 2.
- Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối HK I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 8/15 khiên của mức độ MOVERS;
+ 2 huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
- Đánh giá: Kết quả kiểm tra là kết quả trung bình cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc,viết.
3. Thời gian
Trường tiểu học tổ chức KTĐK cuối HK1 từ ngày 14 tháng 12 năm 2015 đến ngày 25 tháng 12 năm 2015.(theo lịch đính kèm)
- Ngày 08/12/2014
Khối 2 thẩm định Khối 1.
Khối 4 thẩm định Khối 3
Giáo trong khối thẩm định đề Khối 5
- Ngày 09/12/2014
Khối 3 thẩm định Khối 2
Khối 5 thẩm định Khối 4
Giáo viên thẩm định Anh văn, Tin học.
Thời gian chấm bài KTĐK cuối HK1 từ ngày 21 tháng 12 năm 2015 đến ngày 25 tháng 12 năm 2015
III. Hồ sơ báo cáo
Sau kiểm tra, trường gửi hồ sơ báo cáo KTĐK cuối HK1 về tổ phổ thông Phòng GDĐT.Q3 (Thầy Hùng nhận, hạn chót 31/12/2015), gồm:
1. Đề kiểm tra các môn và hướng dẫn chấm (để trong một phong bì, niêm phong đúng quy định);
2. Báo cáo sơ kết thực hiện nhiệm vụ chuyên môn HK1 năm học 2015-2016;
3. Thống kê kết quả kiểm tra HK1 (mẫu của Sở và Bộ tải trên trang web của Phòng GDĐT.Q3 và trên cổng thông tin điện tử theo quy định);
4. Thống kê kết quả kiểm tra môn ngoại ngữ (gửi cô Chi).
Lưu ý:
- Các loại thống kê phải được thực hiện đúng theo mẫu quy định, không được phép tự tiện thay đổi;
- Sau kiểm tra HK1, các trường hoàn tất chương trình HK1 vào thứ sáu, ngày 25 tháng 12 năm 2015 (vào chương trình HK1 từ ngày 04/01/2016 – Tuần 19 của chương trình);
- Cuối HKI, Hiệu trưởng lập kế hoạch thảo luận trong giáo viên về biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng học tập đối với những học sinh có kết quả đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ chưa hoàn thành và năng lực, phẩm chất chưa đạt.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐTQ3;
- Chi bộ;
- Hiệu trưởng;
- Các tổ trưởng CM
- Website của trường;
- Lưu: PHP, VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
|