Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin (CNTT) có tác động to lớn tới hệ thống giáo dục-đào tạo
của mỗi quốc gia. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001
- 2010 đã nhấn mạnh: "Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học
chủ đạo trong giảng dạy”. Một trong những ứng dụng CNTT quan trọng đó là
phần mềm dạy học. Phần mềm dạy học (PMDH) là một phương tiện dạy học
quan trọng, ở cấp độ cao hơn so với các phương tiện dạy học trực quan
khác, tạo điều kiện để thực hiện những đổi mới căn bản về nội dung,
phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học sinh các năng lực làm việc,
học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện đại.
MỤC LỤC
Mục lục.................................................................................................... 1
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt.............................................................. 2
MỞ ĐẦU................................................................................................. 3
Chương 1: Cơ sở lí luận......................................................................... 6
1.1.Một số khái niệm cơ bản của phần mềm............................... 6
1.2. Mục tiêu của đề tài.............................................................. 9
1.3. Chuẩn yêu cầu cần đạt của đề tài ........................................ 9
Chương 2: Thực trạng của vấn đề...........................................................
2.1. Đặc điểm chung của trường, lớp...................................... 11
2.2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng
dạy môn TNXH lớp 3..................................................... 11
Chương 3: Biện pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu................................
3.1. Ứng dụng minh họa ....................................................... 13
3.2. Ứng dụng vào phần bài tập............................................. 15
3.3. Ứng dụng vào phần trò chơi............................................ 20
Chương 4: Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm............... 23
KẾT LUẬN........................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 27
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT |
Công nghệ thông tin |
PM |
Phần mềm |
PMDH |
Phần mềm dạy học |
GV |
Giáo viên |
HS |
Học sinh |
TNXH |
Tự nhiên xã hội |
MỞ ĐẦU
Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT)
có tác động to lớn tới hệ thống giáo dục-đào tạo của mỗi quốc gia.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã nhấn
mạnh: "
Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy”. Một trong những ứng dụng CNTT quan trọng đó là phần mềm dạy học.
Phần mềm dạy học (PMDH) là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ
cao hơn so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để
thực hiện những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm
hình thành ở học sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng được
với môi trường xã hội hiện đại.
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, việc
dạy học không chỉ hạn chế trong các giờ học tại nhà trường mà có thể
học tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên (GV) hoặc tự học tập
tại nhà qua hệ thống Internet.
PMDH có thể giúp học sinh (HS) tự tìm kiếm tri thức mới, tự ôn tập,
luyện tập theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ nông sâu, tuỳ thuộc
vào năng lực của bản thân.
Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học các môn học, giúp cho
việc học tập của HS như là một công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học nhằm
góp phần rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc lập
giải quyết các vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nhằm góp phần
củng cố tư tưởng học suốt đời cho tất cả mọi người. Phát triển rộng rãi
việc ứng dụng CNTT trong nhiều môn học, mọi trường học, mọi cấp học và
mọi ngành học thông qua các loại PM khác nhau ( PMDH, tự học, PM kiểm
tra đánh giá...) dẫn đến việc xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo
thích hợp, phát triển việc kiểm tra đánh giá trong một môi trường giàu
thông tin.
Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Tiểu học, với nhiều năm gắn bó
với môi trường sư phạm. Tôi đã không ngừng học tập, nghiên cứu để theo
kịp thời đại CNTT và nâng cao chất lượng dạy học. Việc sử dụng các phần
mềm để thiết kế bài giảng của tôi đã đem lại những kết quả khả quan
trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, đặc biệt là việc
soạn giáo án điện tử cho những tiết dạy TNXH ở lớp 3. Đó chính là lý do
tôi chọn báo cáo chuyên đề
“Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”.
Việc sử dụng phần mềm không chỉ giúp giáo viên thực hiện tốt hơn chương
trình đại trà mà còn cho phép thực thi cách thức dạy học mới có khả
năng đáp ứng yêu cầu tự tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng của học
sinh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản .
1.1.1. Môn Tự nhiên xã hội:
- TNXH là môn học nhằm giúp các en có được những kiến thức cơ bản ban đầu về
+ Con người và sức khỏe ( cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn.
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết
cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật và hiện tượng đơn
giản trong tự nhiên và xã hội.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
1.1.2. MicroSoft PowerPoint:
- MS PowerPoint có các đặc trưng của nhóm MS Office, cũng như Word, Excel:
+ Kết quả hiển thị theo cấu trúc màn hình trình chiều + Giao diện và
công cụ rất thân thiện, dễ dùng và linh hoạt + Các công cụ cơ bản về MS
PowerPoint[như: Text, Drawing, Picture, Chart... định dạng đối tượng...]
hoàn toàn như trong Word, Excel.
- Các tài nguyên dùng chung của nhóm MS Office.
- Việc chuyển đổi từ văn bản của Word sang MS PowerPoint rất đễ dàng. Do
vậy, việc nắm vững Word sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều, giúp bạn dễ dàng tiếp
cận với powerpoint chỉ trong thời gian ngắn.
- Hệ thống hiệu ứng phong phú, có thể được khai thác tạo nên khá nhiều cấu trúc, thậm chi có thể lập trình được để tạo các đối
- Khả năng nhúng ứng dụng và Link khá mạnh ==> dễ dàng tạo được files đa dạng, linh hoạt...
- Thủ tục lưu cất thông minh, hỗ trợ chuyển đổi đuôi file, và đóng gói sản phẩm lên một thư mục hoặc trên đĩa CD.
1.1.3. Phần mềm Violet:
- VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được
các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với
các phần mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng
có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học
sinh cấp phổ thông các cấp.
- Giao diện tiếng Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những người
không chuyên tin học, không giỏi ngoại ngữ. Chức năng soạn thảo phong
phú
Cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản, công thức toán, âm
thanh, hình ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương tác, v.v...
•Nhiều mẫu bài tập được lập trình sẵn.
- Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo
thả chữ, điền khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v... •Nhiều giao diện
khác nhau
1.2. Mục tiêu của đề tài.
- Mục tiêu chính nhất của đề tài là hỗ trợ trực tiếp cho các nhà trường
Tiểu học trong việc giảng dạy môn TNXH theo sách giáo khoa có được những
kinh nghiệm trong việc thiết kế và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Tất cả các bài soạn trên giáo án điện tử thiết kế để được sử dụng thay
thế cho sách TNXH và được sử dụng trên lớp như những bài giảng điện tử
hoàn chỉnh dành cho giáo viên giảng dạy trên lớp cũng như cha mẹ học
sinh dùng tại gia đình.
1.3. Chuẩn yêu cầu cần đạt.
- Giáo án điện tử phải đảm bảo chuẩn kiến thức của môn TNXH lớp 3. Giáo
án điện tử dễ sử dụng và có giao diện đẹp mắt, hình ảnh minh hoạ chính
xác và sinh động. PM có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, ký
hiệu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đoạn phim,.... Với các hình
thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột... để lựa
chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu
của mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng
kích thích hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những hình ảnh
đẹp, rõ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các đoạn văn bản, giọng
nói nhạc đệm... tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan
giúp cho HS tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ...
trong khi học và luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức .
PM cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần
của bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy.
- Cơ sở vật chất: Để sử dụng được phần mềm vào dạy học đòi hỏi
những trang bị về cơ sở vật chất như máy projecter, máy tính, màn chiếu,
loa.
- Giáo viên: Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy,
lường trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Đội ngũ giáo
viên cần được chuẩn hoá, bản thân người giáo viên phải năng động, học
hỏi, tích cực đổi mới
- Học sinh: học sinh cần chăm đều, chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến
lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm trong giờ học.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Đặc điểm chung của trường, lớp.
- GV biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa
giáo án trên Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học
tập phương pháp hiệu quả, tự rèn luyện nâng cao trình độ tin học, sử
dụng các trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng
trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa
được hoàn thiện: Trường có máy projecter, máy tính nhưng chưa có phòng
chức năng riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế.
Khi giáo viên muốn sử dụng thì phải tháo và lắp đặt tại lớp học của
mình.. Việc thiết kế 1 bài giáo án trên Powerpoint hay Violet cũng mất
rất nhiều thời gian (ít nhất là 2 giờ) nên việc đưa giáo án điện tử vào
giảng dạy các tiết học nói chung cũng như tiết học TNXH nói riêng còn
nhiều hạn chế và bất cập.
- Học sinh: HS còn học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên
các em đều ham thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ,
được làm chủ những kiến thức của bài học.
2.2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
2.2.1. Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT:
- Tôi đã từng tham gia lớp học CNTT tại trung tâm Tin học nên
có sẵn trong mình những hiểu biết về Powerpoint và Violet. Đồng thời tôi
cũng là một giáo viên Tiểu học có nhiều năm công tác và kinh nghiệm
trong giảng dạy nên nắm chắc các bước lên lớp và kĩ năng, phương pháp sư
phạm cần thiết.
- Trong thời gian qua nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi đi tập
huấn lớp học về CNTT do phòng giáo dục và đào tạo quận Hoàng Mai tổ
chức. Đồng thời tôi cũng không ngừng học tập, tìm hiểu về những phần mềm
đồ họa khác để lấy kiến thức cũng như sưu tầm hình ảnh đẹp phục vụ cho
việc thiết kế.
- Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tình và giúp
đỡ, động viên nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường và của bạn bè đồng
nghiệp.
- Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó
với đồng nghiệp, thương yêu học sinh, thực sự đã mang lại cho tôi cảm
hứng và nhiệt huyết để nâng cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học
nói chung và giời học môn TNXH nói riêng.
2.2.2. Những bất cập khi thiết kế:
- Không phải là người học chuyên Tin nên trong khi áp dụng
những bài giảng điện tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những
điều bất cập, có ý tưởng nhưng không thiết kế được theo ý mình.
- Nắm được tình cảm, thái độ của học sinh trong việc học tập
môn TNXH cũng hết sức khó khăn. Tôi phải tiếp xúc, trao đổi với học sinh
sau nhiều thời gian mới thấy được.
- Việc tìm kiếm những tư liệu phục vụ cho việc soạn giáo án
điện tử cũng mất nhiều thời gian, tôi phải tìm tòi trên sách báo, mạng
Internet…
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
- Theo văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị
58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa. Ban giám
hiệu đã liên tục tổ chức lớp tập huấn để nâng cao trình độ Tin học cho
các đồng chí GV. Chỉ hơn 1 năm thực hiện, tôi đã có thể ứng dụng phần
mềm Powerpoint và Violet vào thiết kế giáo án điện tử.
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy học
môn TNXH, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong các giờ giảng dạy ở trên
lớp cũng như chuẩn bị bài ở nhà. Với những hình ảnh, âm thanh sinh
động, HS là chủ thể của giờ học.Các hình thức hoạt động đơn giản như bấm
phím, di chuyển và kích chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ
định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện
liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ
trong hoạt động tự học
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
3.1. Ứng dụng minh họa.
- Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu trẻ chỉ phải
học hai môn học: Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là
60%. Tại các buổi ngoại khoá, trẻ học cách tìm hiểu về cuộc sống các
loài hoa, các con vật. Vẽ hình và mô tả sự hiểu biết đó.
Hiểu biết về cuộc sống, mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, các
vấn đề xã hội. Các nghề nghiệp có trong xã hội. Cách thức sản
xuất.v..v..
Bé học làm các vật dụng thủ công khó như đóng bàn ghế, mối hàn, làm bánh…
Bé tập làm quen với vịêc lao động nhóm, lao động cá nhân, theo tập thể.
Các bé được tham gia ngoại khoá vài ngày hoặc vài tuần tại nước ngoài. Đi cá nhân hoặc theo tập thể lớp.
Ở Thái Lan: chương trình phân theo 3 chủ đề:
Kinh nghiệm sống: Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý, Lịch sử.
Phát triển tính cách: Đạo đức, Âm nhạc, Thể dục.
Định hướng lao động: Nữ công, Kỹ thuật nông nghiệp, Mỹ thuật.
Tại Malayxia, các môn học cuộc sống được phân theo 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: hiểu biết môi trường TN – XH gần gũi, bao quanh thông qua môn tiếng Malai.
Giai đoạn 2: Tích hợp các kiến thức môn Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa
lý, Lịch sử, Đạo đức, Sức khoẻ thành môn Con người và Môi trường.
Khác hẳn với điều kiện học tập ở nước ta, thời gian chủ yếu của trẻ là
học tại nhà trường và thông qua sách vở. Môn Toán, Tiếng Việt được chú
trọng hơn nên những hiểu biết về thực tế của học sinh còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy tôi thiết nghĩ để học tập bộ môn TNXH được tốt và cho phù
hợp với điều kiện học tập ở nước ta, ứng dụng CNTT vào giảng dạy là vô
cùng quan trọng. Hình ảnh và âm thanh minh họa giúp trẻ gần với thực tế
và thêm những kinh nghiệm trong vốn sống.
Để làm được việc này, trong quá trình soạn giáo án điện tử giáo viên
ngoài việc nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để đảm bảo nội
dung và kiến thức trong bài dạy, GV cần tìm hiểu những phần mềm liên
quan đến việc thiết kế.
Sách giáo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của
35 tuần thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân
phối như sau:
+ Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên
sơ đồ, cách giữ vệ sinh và phòng bệnh cho những cơ quan này.
+ Xã hội: Thể hiện mối quan hệ gia đình, nhà trường, vốn hiểu biết và ý thức về tỉnh, thành phố nơi đang sống.
+ Tự nhiên: Nói về Thực vật và động vật – Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đã không ngừng học tập và phấn đấu để nâng
cao chất lượng dạy và học. Tôi đã mạnh dạn tham gia một tiết dạy môn
TNXH cấp thành phố. Nội dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint
sinh động và đẹp mắt, hình ảnh minh họa phù hợp, phong phú kết hợp với
những âm thanh, bài hát. Giờ học của tôi đã thực sự trở lên hiệu quả và
được xếp loại xuất sắc cấp Thành phố năm học 2010-2011. Tôi cũng xin đưa
vào SKKN này để minh trứng cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn
TNXH lớp 3 của tôi.
BÀI: THỰC VẬT
I . MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS biết:
- Nêu được những điểm giống nhau và khác nhau của cây cối xung quanh.
- Nhận ra sự đa dạng và phong phú của thực vật trong tự nhiên.
- Chỉ được các bộ phận thường có của cây
II . ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC:
1. Giáo viên: Giáo án điện tử.
2. Học sinh: Sưu tầm một số cây thật.
III . HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
TG |
Nội dung |
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
PT |
|
I. Ổn ĐỊNH TỔ cHỨC: |
- HS hát bài “Quê hương tươi đẹp”
|
- HS hát
|
Slide 1
|
1’
10 -12’
12 -14’
|
III. BÀI MỚI:
1.Giới thiệu chủ đề:
2. Dạy bài mới:
HĐ1:
Kể về cây cối xung quanh ta
MT: Kể tên được nhiều loại cây
HĐ2:
Tìm hiểu về cây cối
MT:
- Biết được đặc điểm giống nhau và khác nhau của cây cối
- Biết được cây thường có rễ, thân, lá, hoa và quả
|
- Giới thiệu Chủ đề Tự nhiên
- Giới thiệu hoạt động 1: Kể về cây cối xung quanh ta.
- Yêu cầu các nhóm mang cây lên và giới thiệu về cây của nhóm mình:
+ Cây đó là cây gì?
+ Được trồng ở đâu ?
Nhận xét phần giới thiệu của các nhóm.
- Yêu cầu học sinh kể thêm tên các cây ở xung quanh các em (ở nhà, ở trường hay trên đường đi học,…)
- H: Yêu cầu HS nhận xét về xung quanh các em.
GV chốt và ghi bảng: Xung quanh ta có rất nhiều cây cối
- GV giới thiệu tên bài và ghi bảng:
“Cây hoa hồng, cây bắp cải hay cây cỏ bé xíu và tất cả cây cối có
xung quanh ta được gọi chung là thực vật. Và đây cũng chính là bài học
ngày hôm nay.”
- Y/c HS mở sách giáo khoa trang 76
- GV giới thiệu hoạt động 2
*Sự khác nhau về hình dạng và độ lớn của cây cối:
- GV chiếu ảnh chụp sân trường Lê Lợi
- Y/c HS nêu tên cây và so sánh hình dạng, độ lớn của cây hoa sữa và cây trạng nguyên.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, so sánh sự khác nhau về hình dạng và độ lớn của các cây ở tranh 2, 3, 4 trong SGK.
+ Sau khi nêu tên cây
+ Nhóm 1: Tranh 2 (Cây trắc bách diệp và cây vạn tuế)
+ Nhóm 2: Tranh 3 (Cây kơ – nia và cây cau)
+ Nhóm 3: Tranh 4 (Cây tre và cây lúa)
• Gọi các nhóm trình bày
• Gv khẳng định
- Yêu cầu HS nhận xét về hình dạng và độ lớn của các cây.
- GV chốt và ghi bảng: Các cây đều có hình dạng và độ lớn khác nhau
* Các bộ phận thường có của cây:
- Y/c HS quan sát cây thật và tìm những điểm giống nhau của các cây.
- Y/c HS chỉ các bộ phận của cây
- H: Cây thường có những bộ phận nào ?
- Gv chốt và ghi bảng:Cây thường có rễ, thân, lá, hoa và quả
Giáo viên chốt bài:
+ Xung quanh chúng ta có rất nhiều cây
- GV chiếu 6 tranh trong sgk và chốt:
+ Cây rất đa dạng và phong phú, có cây thì to, cây thì nhỏ; cây thì cao,
cây thì thấp; cây có quả, cây thì không; cây thì sống trên cạn, cây thì
sống dưới nước….
- Y/c HS đọc nội dung bóng đèn tỏa sáng trong sgk
- GV cho HS xem một số hình ảnh về cây “lạ” trong nước và ngoài nước.
“Các con thấy đấy, thế giới thực vật xung nquanh chúng ta thật là phong phú, thật là lạ”
* Liên hệ, giáo dục kĩ năng sống cho HS:
- Yêu cầu nêu lợi ích của thực vật
- Yêu cầu HS cho biết cần phải làm gì để thực vật luôn xanh tốt. |
- HS lắng nghe.
- 3 nhóm lần lượt giới thiệu
- 8 - 10 HS
- 2- 3 HS
- 1-2 HS nêu lại
- HS mở sgk
- 1 - 2 HS
- HS nhìn sgk và thảo luận nhóm đôi
- HS làm theo yêu cầu của GV.
- 3 nhóm lên trình bày, nhóm khác nx, bs
- 2 - 3 HS
- HS lắng nghe.
- 3 - 4 HS
- 2 - 3 HS
- 1 - 2 HS
- HS nhắc lại
- 1 HS
- HS quan sát.
- 2 - 3 HS
- HS lắng nghe
- HS nêu ích lợi.
|
Slide2
Slide 3
Slide 4
Slide5
Slide 6
Slide7
Slide8
Slide 9
Slide10
Cây thật
Slide11
Slide12 |
10- 11'
1’
|
3. Củng cố:
HĐ3:
Trò chơi
MT: Củng cố kiến thức
4. Nhận xét - Dặn dò
|
GV :
- Giới thiệu tên trò chơi: Ô chữ kì diệu
- Phổ biến luật chơi
- Hướng dẫn cách chơi:
+ Học sinh lựa chọn ô chữ hàng ngang
+ Trả lời các câu đố tương ứng với ô chữ
+ Đoán ô chữ hàng dọc (Nếu HS chưa mở hết ô chữ hang ngang) : Thực vật
- GV tổng kết trò chơi và liên hệ về thực vật trong thiên nhiên.
- Nhận xét tiết học
- Dặn dò chuẩn bị bài sau
|
- HS lắng nghe
- HS tham gia trò chơi
|
|
3.2. Ứng dụng vào phần bài tập.
Theo M.A.Đanilov “Kiến thức sẽ được nắm vững thật
sự, nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng hoàn thành vào những
bài tập lí thuyết hay thực hành”. Bài tập nhằm ôn tập những kiến thức đã
học, củng cố kiến thức cơ bản của bài giảng. Một đơn vị kiến thức mới,
học sinh chỉ có thể ghi nhớ khi được luyện tập nhiều lần.
Một điểm mạnh đáng kể của Violet so với các phần mềm thiết kế bài
giảng khác là khả năng tạo ra các bài tập rất phong phú, sinh động và
đặc biệt là rất đơn giản. Ví dụ trong Powerpoint ta phải mất cả buổi mới
có thể tạo ra 1 bài tập trắc nghiệm hoặc bài tập ô chữ thì đối với
Violet chỉ cần vài phút là đã làm xong. Những bài tập này cũng đặc
biệt rất thích hợp trong việc củng cố kiến thức trong môn học TNXH.
Chính vì vậy tôi thường sử dụng phần mềm Violet để thiết kế phần bài tập
cho bài giảng TNXH của mình.
Bài tập trắc nghiệm:
BÀI: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH
Ở hoạt động 4: Bày tỏ ý kiến và liên hệ thực tế. Thay vì đưa ra phiếu
bài tập và ghi bảng, tôi thiết kế giao diện dưới dạng bài tập trắc
nghiệm để HS suy nghĩ:
HS sẽ có cơ hội giao tiếp trực tiếp với máy tính để chọn ra đáp án
đúng và kiểm tra kết quả. Thay vì việc GV và HS nhận xét thì các em sẽ
nhìn thấy kết quả bài làm của mình ngay trên máy. Máy tính sẽ có những
lời động viên khuyến khích hoặc nhắc nhở.
Bài tập kéo thả chữ:
BÀI: AN TOÀN KHI ĐI XE ĐẠP
Luật là một vấn đề mới mẻ và rất khó ghi nhớ đối với lứa tuổi HS. Tuy
nhiên, Luật cũng là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với các em
ngay từ nhỏ. Nếu chúng ta có một hình thức giảng dạy sinh động, cách ôn
tập nhẹ nhàng mà hiệu quả thì tính khô khan trong những bài giảng luật
sẽ biến mất mà còn giúp các em thêm yêu thích và có ý thức tự tìm hiểu
luật cũng như chấp hành luật một cách nghiêm túc.
Trong hoạt động dạy trẻ đi xe đạp thế nào là đúng, thế nào là sai luật tôi đã đưa ra bài tập tình huống để HS lựa chọn
Với giao diện này sẽ có trường hợp HS trả lời đúng ngay. Nhưng nếu
trường hợp HS trả lời sai thì HS khác có thể lên bảng thao tác lai để
chọn ra đáp án đúng. Như vậy sẽ thu hút HS hướng lên màn hình theo dõi
kết quả bài làm của bạn và cung không quên suy nghĩ đáp án cho riêng
mình vì các bạn vẫn còn lượt trả lời.
3.3. Ứng dụng vào phần trò chơi.
Bài tập dạng ô chữ cũng được thiết kế trên nền của Violet rất nhanh
chóng và tiện lợi. Tuy nhiên về giao diện thì Powerpoint lại chiếm ưu
thế hơn ở tính thẩm mỹ và độ tương tác. Do đó tôi thường thiết kế bài
tập ô chữ trên nền Powerpoint. Đây là một dạng bài tập thú vị. Nó không
những tổng hợp được những kiến thức trong giờ học mà còn gây hứng thú
cho HS rất nhiều. Tôi không ngần ngại trong việc biến đổi dạng bài tập
này sang hình thức của một trò chơi ô chữ để giờ học thêm sôi nổi, hào
hứng.
BÀI: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG Ở TRƯỜNG
Trò chơi “Đoán tên môn học” được thể hiện dưới dạng các ô chữ
HS có thể chọn ngẫu nhiên 1 trong 9 câu hỏi
- Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 30 giây. HS đưa ra đáp án.
- Kích chọn vào phần ô chữ đáp án sẽ xuất hiện và đồng thời ngôi sao lựa chọn câu hỏi cũng biến mất
- Các chữ cái của từ khóa được xắp xếp không theo trật tự. Khi
đã trả lời hết từ hàng ngang hoặc bạn nào tìm ra từ khóa trước thì đưa
ra đáp án và phần đáp án sẽ hiển thị ở phía dưới
-
Đây là một trong những là một trò chơi lý thú mà còn đưa ra được cho các
em những kiến thức tổng hợp mà tôi thường xuyên áp dụng trong giờ học
TNXH
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1. Thực nghiệm khoa học:
- Một đề tài sẽ chỉ là lí thuyết nếu như nó không được thực
nghiệm. Là GV chủ nhiệm lớp 3 tôi đã thực nghiệm PM của mình trên chính
đối tượng là HS của mình
- Quá trình thực nghiệm được diễn ra vào thời điểm bắt đầu năm
học 2010-2011 đến cuối học kì I. Tôi đã tiến hành giảng dạy nhiều bài
TNXH trên nền giáo án điện tử mà phần mềm hỗ trợ là violet và
powerpoint.
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất: Một máy tính có cài đặt phần mềm
Violet và Powerpoint, máy projecter, màn chiếu, bài soạn điện tử của
tiết dạy.
- Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ Tin
học có hạn nên tôi không thiết kế được hết các bài giảng môn TNXH để đưa
vào giảng dạy. Tuy nhiên tôi đã cố gắng sử dụng thật hiệu quả những bài
soạn do mình đã thiết kế để đưa vào giảng dạy
4.2. Kết quả thực nghiệm:
- Sau quá trình thực nghiệm đối với HS lớp 3, tôi thu được kết quả thực nghiệm như sau:
4.2.1. Đối với giáo viên:
Trình độ và phương pháp sư phạm giảng dạy nói chung và bộ môn
TNXH nói chung ngày càng nâng cao. Tôi đã lên nhiều chuyên đề cấp
trường và cấp Quận phân môn TNXH để chia sẻ những kinh nghiệm trong
giảng dạy.
Tiết dạy thành công nhất là bài
“Thực vật”. Qua tiết dạy này tôi đã đạt giải xuất sắc và dành danh hiệu
“ Giáo viên dạy giỏi Tiểu học cấp Thành phố năm học 2010-2011”.
4.2.2. Đối với học sinh:
- So với vốn hiểu biết về TNXH của các em khi mới vào lớp 3
thì các em giờ đây đã có một vốn hiểu biết mới phong phú hơn và đặc biệt
là vốn hiểu biết đó sát thực. HS biết áp dụng vào trong thực tế cuộc
sống hàng ngày của minh (giữ vệ sinh cá nhân để tranh mắc bệnh, có ý
thức tham gia giao thông đúng luật…)
- Kết quả học tập môn TNXH cuối kì I như sau:
Xếp loại |
A |
A+ |
Cuối kì I |
61% |
39% |
KẾT LUẬN
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH lớp 3 đã mang lại thành công bước
đầu trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. Với phương pháp mới
này, người thầy không còn giữ vai trò trung tâm mà chuyển sang vai trò
là người hướng dẫn học sinh khám phá và tiếp nhận kiến thức…
Dùng phần mềm, giáo viên có sẵn những bài giảng điện tử nên tiết kiệm
được thời gian chuẩn bị bài ở nhà cũng như chuẩn bị những đồ dùng dạy
học cho một tiết TNXH nên khắc phục được tình trạng thiếu đồ dung. Hiệu
quả bài giảng vẫn đạt tiêu chuẩn cao vì giáo viên có thể chỉnh sửa giáo
án cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Giáo viên có nhiều thời
gian để giảng bài, đồng thời có thể linh hoạt tổ chức cho học sinh học
nhóm, kết hợp học tập hay tổ chức trò chơi.
Về phía học sinh, qua việc được xem nhiều hình ảnh minh họa sống động,
kể cả xem các đoạn phim hoặc nghe nhạc, sẽ hiểu bài kỹ và nhớ lâu hơn.
Các hình thức trắc nghiệm kiến thức, đố vui để học hay trò chơi giúp học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề để nâng cao chất lượng
dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách
giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc kết hợp ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là
một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh
việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong dạy học trong thời
gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn là được đầu tư để không
ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học;
đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi
trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ
đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để
các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động
này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và
quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã
hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Trên đây là những điều mà tôi đã nghĩ và đã làm về một vấn đề mà tôi tâm đắc:
“Ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Tin học lớp 3”.
Vì thời gian và năng lực còn có hạn, nên không thể tránh khỏi những sai
sót trong khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong được sự góp ý bổ
sung của các đồng chí và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi ngày
càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người viết
Bùi Nguyệt Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trại, Đinh Trang Thu, Nguyễn Cẩm Hường(2004),
Thiết kế bài giảng Tự nhiên và Xã hội 3, Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Bùi Phương Nga, Lê Thị Thu Dinh, Nguyễn Tuyết Nga(2009),
Sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội 3.
3.
Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.